Skip to content

Thiểu ối

Thiểu ối được định nghĩa là tình trạng dịch ối ít hơn so với tuổi thai tương ứng và được chẩn đoán qua siêu âm.

Bệnh lý nội khoa ảnh hưởng tuần hoàn như động kinh, tăng huyết áp mạn, bệnh lý collagen, bệnh lý thận, rối loạn đông máu,…

Thuốc như ức chế men chuyển, ức chế tổng hợp Prostaglandin, Trastuzumab,…

Thiểu ối có nguồn gốc do thai chỉ xuất hiện sau 17-20 tuần.

Bất thường nhiễm sắc thể.

Bất thường bẩm sinh, đặc biệt là đường tiết niệu.

Thai chậm tăng trưởng.

Thai lưu.

Thai quá ngày.

Ối vỡ sớm, ối vỡ non.

Rau bong non.

Truyền máu song thai.

Nhồi máu hoặc thuyên tắc rau thai.

Chủ yếu dựa trên siêu âm. Trên lâm sàng có thể thấy bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai.

Có thể thấy ối rỉ, ối vỡ là dấu hiệu quan trọng. Khi đó test Nitrazine sẽ dương tính.

Công thức máu mẹ phát hiện nhiễm trùng gồm Toxoplasma gondii, Rubella, CMV, HSV.

Những tuần thai sớm có thể thấy bất thường karyotype thai, TORCH,…

Hầu như không chỉ định điều trị.

Tư vấn nguy cơ thai chết lưu.

Khám lại 1-2 tuần.

Tư vấn tình trạng thai.

Truyền ối khi có chỉ định:

  • Tuổi thai > 16 tuần.
  • Lấy ối làm xét nghiệm nhiễm sắc thể, TORCH,…
  • Hỗ trợ siêu âm tầm soát hình thái học thai nhi.

Tư vấn tình trạng thai.

Chỉ định chấm dứt thai kỳ:

  • SDP ≤ 1 cm.
    • ≥ 34 tuần: Mổ lấy thai.
    • < 34 tuần: Điều trị mong đợi.
  • 1 < SDP ≤ 2 cm: Thai 37 tuần sinh thường hoặc mổ lấy thai.

Liệu pháp Corticosteroids:

  • Thường quy từ 28 tuần đến 33 tuần 6 ngày.
  • Cân nhắc trường hợp từ 24 tuần đến 27 tuần 6 ngày.

Phác đồ thiểu ối đơn thuần

Section titled Phác đồ thiểu ối đơn thuần

Phác đồ thiểu ối

  • PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SẢN PHỤ KHOA 2022 - Bệnh viện Từ Dũ.

made with ❤️ by MedPocket